Tips để thực hành kỹ thuật lai tại chỗ (ISH) hiệu quả hơn

Tips để thực hành kỹ thuật lai tại chỗ (ISH)

In Situ Hybridization (ISH) là một kỹ thuật lai tại chỗ cho phép định vị chính xác một đoạn axit nucleic cụ thể trong một phần mô. Thực hiện tốt trong mỗi bước sẽ giúp khắc phục sự cố khi xảy ra kết quả không khả quan, cho việc thực hành mô học tốt nhất. Tips thực hành ISH hiệu quả hơn được nêu rõ trong hướng dẫn dưới đây

1. Sử dụng các phần cắt chất lượng cao

 Đặc biệt cẩn thận khi sử dụng các phần mỏng, phẳng đã được làm khô hoàn toàn trên lam kính. Sử dụng các tiêu bản tích điện cho ISH.

 Các phần cắt không đồng đều, kết dính kém nhuộm màu không đều, các tín hiệu huỳnh quang không đặc hiệu.

Kỹ thuật lai tại chỗ
Phần chất lượng kém dẫn đến các tín hiệu huỳnh quang không đặc hiệu (HPV).

2. Lai tại chỗ đảm bảo Cố định mô tối ưu

 Cố định mô tốt bằng cách sử dụng các điều kiện cố định nhất quán (loại cố định, pH, nhiệt độ, thời gian) sẽ tạo ra kết quả tốt nhất.

 Các điều kiện cố định không nhất quán, tạo ra các mô có kết quả khác nhau và gây khó khăn cho việc khắc phục sự cố.

A. hiển thị ISH cho mARN chuỗi nhẹ kappa trên a-mi-đan cố định tốt, quan điểm này cho thấy phản ứng sắc nét, mạnh mẽ. B. cho thấy ISH đối với mARN chuỗi nhẹ kappa trên amidan kém cố định minh họa cho một phản ứng yếu.
A. ISH các mARN chuỗi nhẹ kappa trên amidan cố định tốt, cho thấy phản ứng mạnh mẽ; B. ISH các mARN chuỗi nhẹ kappa trên amidan cố định kém, minh họa cho một phản ứng yếu.

3. Tránh các vấn đề về sự kết dính của phần cắt

 Tránh sử dụng chất kết dính phần dựa trên protein trong bể tuyển nổi (keo, tinh bột hoặc gelatin), đặc biệt là trên các lam kính tích điện.

 Chất kết dính dựa trên protein có thể chặn bề mặt của lam kính tích điện. Điều này gây ra sự kết dính không nhất quán và dẫn đến nhuộm màu không đều do thuốc thử ISH tập trung bên dưới các phần căng ra.

Một dòng chất kết dính phần dựa trên protein dày đã bị ố liền kề với phần (vú, PR).
Sử dụng chất kết dính phần cắt dày dựa trên protein đã bị ố liền kề với các phần (vú, PR).

4. Tối ưu hóa loại bỏ sáp và ứng dụng hoá chất

 Đặc biệt cẩn thận với việc khử sáp và khử nước ở các phần cũng như phân bố đồng đều và hiệu quả thuốc thử trên bề mặt mẫu thử. Điều này đảm bảo kết quả nhuộm đều và nhất quán.

 Việc loại bỏ sáp không hoàn toàn có thể tạo ra các vùng không nhuộm màu hoặc nhuộm màu kém trong các phần. Bong bóng được giữ lại trên bề mặt của phần trong quá trình tiền xử lý hoặc nhuộm màu có thể gây ra ảnh hưởng.

Bong bóng hình thành trong quá trình tiền xử lý ở 95°C đã gây ra hiện tượng nhuộm màu không đều (HPV).
Bong bóng hình thành trong quá trình tiền xử lý ở 95°C đã gây ra hiện tượng nhuộm màu không đều (HPV).

5. Chọn đầu dò hiệu quả

 Chọn đầu dò hiệu quả làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu

 “Chỉ dựa đầu dò dựa trên giá cả.”

Cả hai phần amidan đều được nhuộm bằng ISH (BCIP/NBT) cho mARN chuỗi nhẹ kappa bằng cách sử dụng các đầu dò oligonucleotide từ các nguồn khác nhau. Phần A thể hiện sự nhuộm màu mạnh trong khi phần B thể hiện sự nhuộm màu yếu hơn với ít ô được nhuộm màu hơn.
Cả hai phần amidan đều được nhuộm bằng ISH (BCIP/NBT) cho mARN chuỗi nhẹ kappa bằng cách sử dụng các đầu dò oligonucleotide từ các nguồn khác nhau. Phần A thể hiện sự nhuộm màu nhiều hơn trong khi phần B với ít ô được nhuộm màu.

6. Đọc thông số kỹ thuật

 Luôn kiểm tra bảng thông số kỹ thuật để xác định phương pháp phù hợp với một đầu dò cụ thể. Kiểm soát kỹ càng nhiệt độ và thời gian để cung cấp các điều kiện lai tối ưu.

 Không có quyền truy cập vào các bảng dữ liệu trong phòng thí nghiệm: “Làm theo phương pháp tiêu chuẩn”.

Cả hai phần của condyloma đều được nhuộm bằng ISH đối với HPV bằng cách sử dụng cùng một mẫu dò DNA nhưng các điều kiện lai khác nhau. Phần A bắt màu mạnh còn phần B bắt màu không đạt yêu cầu.
Cả hai phần của condyloma đều được nhuộm bằng ISH đối với HPV bằng cách sử dụng cùng một mẫu dò DNA nhưng các điều kiện lai khác nhau. Phần A bắt màu mạnh còn phần B bắt màu không đạt yêu cầu.

7. Tối ưu hóa điều kiện tiền xử lý

 Chọn điều kiện tiền xử lý và tối ưu thích hợp. Những điều này sẽ phụ thuộc vào sự cố định và loại mô.

 Việc sử dụng các điều kiện tiền xử lý enzyme giống nhau cho các mẫu dò khác nhau đôi khi có thể tạo ra kết quả kém.

Đoạn đại tràng này đã được nhuộm bằng đầu dò kiểm soát dương tính Poly d(T). Phần này cho thấy kết quả của quá trình tiêu hóa quá mức với Proteinase K. Lưu ý sự mất cấu trúc tế bào chất trong biểu mô niêm mạc và nhuộm nền đậm.
Đoạn đại tràng này đã được nhuộm bằng đầu dò kiểm soát dương tính Poly d(T). Phần này cho thấy kết quả của quá trình tiêu hóa quá mức với Proteinase K. Lưu ý sự mất cấu trúc tế bào chất trong biểu mô niêm mạc và nhuộm nền đậm.

8. Xử lý mô cẩn thận

 Xử lý cẩn thận các mẫu mô và cố định nhanh chóng sẽ hạn chế sự thất thoát RNA do hoạt động của các RNase nội sinh.

 Việc xử lý bất cẩn các mẫu mô và quá trình cố định chậm gây ra sự mất mát RNA do hoạt động của các RNase nội sinh.

Nhuộm yếu do sự phân hủy RNA nhân bởi RNases. Tonsil được nhuộm bằng đầu dò kiểm soát dương tính Poly d(T).
Nhuộm ít do sự phân hủy RNA nhân bởi RNases. Amidan được nhuộm bằng đầu dò kiểm soát dương tính Poly d(T).

9. Sử dụng hệ thống phát hiện phù hợp

 Chọn một hệ thống phát hiện và hiển thị tối ưu các điều kiện nuôi cấy

 Việc thiếu độ nhạy trong hệ thống phát hiện và hiển thị có thể dẫn đến hiện tượng nhuộm màu rất ít hoặc thậm chí âm tính mặc dù đầu dò được liên kết với mục tiêu.

The weak staining in this section of tonsil is due to a lack of sensitivity in the detection system. ISH for lambda light chain using a non-polymer detection kit.
Sự bắt màu ít ở phần amidan này là do hệ thống phát hiện thiếu độ nhạy. ISH cho chuỗi nhẹ lambda bằng cách sử dụng bộ phát hiện không phải polyme.

10. Tránh hoá chất bay hơi

 Ngăn chặn sự bay hơi của dung dịch mẫu dò và các thuốc thử khác trong quá trình nuôi cấy. Do cần thời gian lâu nên việc làm khô hoá chất là một vấn đề phổ biến. Việc sử dụng các thiết bị chất lượng tốt là điều cần thiết.

 Nếu đầu dò hoặc thuốc thử khác bị khô trên phần (thường là ở các cạnh), dẫn đến các vết bẩn, không đặc hiệu ở các khu vực.

Phần amidan được nhuộm bằng ISH đối với chuỗi nhẹ kappa này đã bị khô trong quá trình rửa sau lai tạo bằng formamide gây ra hiện tượng nhuộm màu không nhất quán, không đặc hiệu.
Phần amidan được nhuộm bằng ISH đối với chuỗi nhẹ kappa này đã bị khô trong quá trình tiền làm sạch lai tạo bằng formamide gây ra hiện tượng nhuộm màu không nhất quán, không đặc hiệu.

11. Chuẩn hóa các bước làm sạch

 Sử dụng các bước làm sạch tiêu chuẩn (thời lượng, khối lượng và hình thức khuấy trộn). Điều này sẽ đảm bảo tính nhất quán của kết quả.

 Kết quả có thể thay đổi trong các lần chạy với cùng một đầu dò và giữa các lần chạy vào các ngày khác nhau. Điều này có thể là do các kỹ thuật làm sạch khác nhau.

Những phần amidan được nhuộm bằng ISH cho chuỗi ánh sáng kappa cho thấy việc rửa ảnh hưởng đến kết quả như thế nào. Phần A cho thấy vết nền quá nhiều do kỹ thuật giặt kém trong khi phần B được rửa đúng cách và không có vết nền.
Những phần amidan được nhuộm bằng ISH cho chuỗi nhẹ kappa cho thấy việc làm sạch ảnh hưởng đến kết quả như thế nào. Phần A hiển thị nhiều tín hiệu huỳnh quang không đặc hiệu do kỹ thuật kém trong khi phần B được làm sạch đúng cách và không có các tín hiệu trên.

13. Sử dụng các biện pháp kiểm soát phù hợp

 Sử dụng các điều khiển thích hợp với mỗi lần chạy. Điều này nên bao gồm mô dương tính đã biết và đối chứng âm tính bằng cách sử dụng đầu dò không đặc hiệu.

 “Chỉ kiểm soát khi phương pháp không hiệu quả”

Mặt cắt amidan nhuộm bằng đầu dò kiểm soát dương tính Poly d(T). Việc nhuộm màu chính xác cho thấy rằng mô đã được cố định tốt và các chuỗi RNA sẽ được bảo quản tốt.
Mặt cắt amidan nhuộm bằng đầu dò kiểm soát dương tính Poly d(T). Việc nhuộm màu chính xác cho thấy rằng mô đã được cố định tốt và các chuỗi RNA sẽ được bảo quản tốt.

14. Đánh giá kết quả chính xác

 Bất kỳ ai thực hiện ISH đều phải có kiến ​​thức cơ bản về lý thuyết cơ bản của kỹ thuật ISH để đánh giá và kiểm soát các phần cắt sau khi nhuộm

 Nếu quan sát thấy bất kỳ vết nhuộm nào trong các phần thử nghiệm, thì giả định rằng vết nhuộm đạt yêu cầu.

Phần kiểm soát tiêu cực này của amidan đã trải qua tất cả các bước của ISH nhưng không áp dụng đầu dò. Nó cho thấy hemosiderin, có màu nâu tự nhiên và liên kết thêm với DAB làm tăng màu. Điều này không đại diện cho nhuộm tích cực.
Phần kiểm soát âm tính của amidan đã trải qua tất cả các bước của ISH nhưng không áp dụng đầu dò. Nó cho thấy hemosiderin, có màu nâu tự nhiên và liên kết thêm với DAB làm tăng lượng màu.

Nguồn: https://www.leicabiosystems.com/knowledge-pathway/steps-to-better-ish/

Minh Khang là nhà nhập khẩu và phân phối trực tiếp các sản phẩm hãng Leica Biosystems.