Xác định Hydroxyproline trong thịt sau quá trình thủy phân Axit

Hydroxyproline trong thịt

Giới thiệu

Việc xác định hydroxyproline trong các sản phẩm thịt là một chỉ số thường được sử dụng để đánh giá chất lượng thịt. Hydroxyproline là một phần của collagen, do đó chỉ có trong gân, xương, sụn và da. Hàm lượng hydroxyproline cao là dấu hiệu cho thấy nguyên liệu thô có chất lượng thấp đã được sử dụng. Các mẫu cần được thủy phân bằng axit để giải phóng hydroxyproline ra khỏi mô liên kết và tách biệt với chất béo. Hydroxyproline sẽ được oxy hóa thành pyrrol với chloramine T. Hợp chất này sẽ được chuyển đổi thành sản phẩm có màu với 4-dimethylaminobenzaldehyde. Dưới đây là phương pháp dễ dàng và đáng tin cậy để xác định hydroxyproline trong thịt chế biến, được mô tả trong LFBG §64 06.00-8 và ISO 3496:1994.

Thí nghiệm

Mẫu

Thịt chế biến (Hàm lượng hydroxyproline: 0,356 ± 0,004 g/100g)

Thiết bị

Máy phá mẫu Hoàn lưu SpeedDigester K-436, K-439

Quy trình

Đầu tiên, mẫu được đồng nhất hóa và sau đó được thủy phân bằng axit. Sau quá trình thủy phân, mẫu được tách khỏi chất béo và hydroxyproline bị oxy hóa. Sau quá trình oxy hóa, mẫu được đo ở bước sóng 558 nm và hàm lượng hydroxyproline được tính toán.

Kết quả

Kết quả xác định hydroxyproline trong thịt chế biến bằng K-439/ K-436 được thể hiện trong Bảng 1.

Bảng 1. Kết quả xác định hydroxyproline trong thịt chế biến bằng K-439/ K-436 (n=6).

Thiết bị Hàm lượng hydroxyproline được ghi nhãn [g/100g] Hàm lượng hydroxyproline trung bình đo được [g/100g] RSD [%]
K-439 0.356 ± 0.004 0.356 2.36
K-436 0.356 ± 0.004 0.356 2.36

Việc xác định hydroxyproline trong thịt chế biến bằng cách sử dụng SpeedDigester K-436/ K-439 cung cấp kết quả đáng tin cậy và lặp lại được, phù hợp với giá trị chứng nhận. Không có sự khác biệt giữa các kết quả thu được với K-436/ K-439.